Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Bao gồm các khoản sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Đối với người nộp thuế:

  • Mức giảm trừ gia cảnh là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
  • Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  • Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú

Ví dụ: Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam đã từng đến Việt Nam

– Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014 đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước.

– Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày.

Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.

Ví dụ: Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam lần đầu đến Việt Nam

–  Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc lần đầu tiên vào ngày 21/9/213 đến ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.

–  Từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày.

Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.

Đối với mỗi người phụ thuộc

  • Mức giảm trừ gia cảnh là 3,6 triệu đồng/tháng.
  • Người nộp thuế đã được đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký – xem chi tiết tại công việc “Đăng ký người phụ thuộc”.
Đăng ký người phụ thuộc
Nâng mức giảm trừ từ 2020 cho người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
  • Riêng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
  • Người phụ thuộc bao gồm:
    • Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
      • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
      • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
      •  Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
    • Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (bao gồm anh ruột, chị ruột, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột; người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật)
  • Cá nhân được tính là người phụ thuộc trong trường hợp này phải đáp ứng các điều kiện sau:
    •  Đối với người trong độ tuổi lao động phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
    • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Lưu ý: 

Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Mức giảm trừ gia cảnh từ 2020

Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế TNCN năm 2020.

Cụ thể, mức giảm trừ gia cảnh sẽ nâng từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo quy định hiện hành kỳ tính thuế tiền công, tiền lương của doanh nghiệp được tính theo năm, từ ngày 1/1 do đó các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh 9 triệu đồng/tháng và 3,6 triệu đồng với mỗi người phụ thuộc sẽ được xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

Mức giảm trừ gia cảnh từ 2020
Mức giảm trừ gia cảnh sẽ nâng từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm

gồm:

  • Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
  • Quỹ hưu trí tự nguyện: Mức đóng vào, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo quy định được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.

Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

Đối với cá nhân là người nước ngoài

Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

  1. Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập theo quy định của pháp luật.Tài liệu để chứng minh là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
  2. Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận. Tài liệu chứng minh là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

Số tiền đóng thuế thu nhập cá nhân từ 2020

Khi mức giảm trừ gia cảnh sẽ nâng từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng. Vậy khi tăng ngưỡng thu nhập chịu thuế tối thiểu thì Số tiền đóng thuế TNCN sẽ thay đổi ra sao? Sau đây kế toán Gtax xin chia sẻ để bạn đọc tiện theo dõi như sau:

Số tiền đóng thuế được tính theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế  x  thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến.

Trong đó, 

  • thu nhập tính thuế = tổng thu nhập chịu thuế – tổng mức giảm trừ gia cảnh + khoản đóng bảo hiểm bắt buộc + từ thiện (nếu có).

Hiện tại cách tính thuế với tiền lương, tiền công dựa trên biểu luỹ tiến từng phần, tức là mỗi bậc thu nhập có một thuế suất tương ứng sau:

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng (ĐVT: Triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 5 5%
2 Trên 5 đến 10 10%
3 Trên 10 đến 18 15%
4 Trên 18 đến 32 20%
5 Trên 32 đến 52 25%
6 Trên 52 đến 80 30%
7 Trên 80 35%

Ví dụ:

Tháng 5/2020, bạn có thu nhập 20 triệu đồng và đang nuôi hai con nhỏ. Theo đó, tổng mức giảm trừ gia cảnh theo quy định mới sẽ là 19,8 triệu (11+4,4+4,4), còn thu nhập tính thuế là 200.000 đồng (20 triệu -19,8 triệu). Nên số tiền thuế thu nhập cá nhân bạn phải đóng là 10.000 đồng (200.000 đồng x 5%), trong khi mức cũ phải đóng 190.000 đồng.

Trường hợp bạn có thu nhập 20 triệu đồng mỗi tháng và có 1 người phụ thuộc thì phải nộp số thuế là 230.000 đồng, giảm 260.000 đồng so với mức cũ.

Với người thu nhập 40 triệu đồng mỗi tháng và có 2 người phụ thuộc, khi áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới thì mức thu nhập tính thuế là 20,2 triệu (40-19,8). Trong đó, số thuế phải nộp là 5 triệu có mức thuế suất 5%, 5 triệu theo thuế suất 10%, 8 triệu theo thuế suất 15% và 2,2 triệu có thuế suất 20%. Như vậy, số tiền thuế phải nộp tương đương như sau:

5 x 5% + (10-5) x 10% + (18-10) x 15% + (20,2-18) x 20% = 0,25 + 0,5 + 1,2 + 0,44 = 2,39 (triệu đồng)

Cách tính rút gọn thuế thu nhập phải nộp trên mức thu nhập tính thuế như sau (A là mức thu nhập tính thuế):

Bậc Mức thu nhập tính thuế (triệu đồng) Số thuế phải nộp
1 Đến 5 5% x A
2 Trên 5 đến 10 10% x A – 0,25
3 Trên 10 đến 18 15% x A – 0,75
4 Trên 18 đến 32 20% x A – 1,65
5 Trên 32 đến 52 25% x A – 3,25
6 Trên 52 đến 80 30% x A – 5,85
7 Trên 80 35% x A – 9,85

Như vậy, với số thu nhập bình quân mỗi tháng lần lượt từ 15 đến 150 triệu đồng, số thuế phải nộp như sau:

                                                                                     Đơn vị tính: triệu đồng

Bình quân thu nhập hàng tháng 1 người phụ thuộc 2 người phụ thuộc
Thuế phải nộp với mức giảm trừ cũ Thuế phải nộp với mức giảm trừ mới Thuế phải nộp vơi mức giảm trừ cũ Thuế phải nộp với mức giảm trừ mới
15 0,12 0 0 0
20 0,49 0,23 0,19 0,01
30 1,86 1,44 1,32 0,78
40 3,83 3,27 3,11 2,39
70 11,37 10,53 10,29 9,3
100 20,74 19,76 19,48 18,22
150 38,24 37,26 36,98 35,72

Thủ tục Quyết toán thuế năm đối với thuế thu nhập cá nhân

Dù phát sinh hay không phát sinh thì chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (năm tính thuế), doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết thay cho các cá nhân có ủy quyền.

Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân .

Hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN

bao gồm các giấy tờ sau:

  1. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân ;
  2. Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần ;
  3. Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần ;
  4. Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh;
  5. Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay ;
  6. Giấy ủy quyền

Nơi nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN

Chi cục Thuế quản lý trực tiếp

Để hiểu rõ thêm qui định về Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, Kế toán Gtax khuyên bạn nên sử dụng dịch vụ kế toán trọn gói & tư vấn thuế của chúng tôi để luôn luôn được tư vấn về các chính sách và thủ tục pháp lý tốt nhất. Chúng tôi cam kết  Bạn sẽ hài lòng với chi phí và sự chuyên nghiệp từ nhân viên tư vấn Gtax.

CÔNG TY TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN GTAX

  • Trụ sở: Phòng 1901, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
  • CN1: Tầng trệt, Toà nhà Rosana, 60  Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
  • CN2: P.805, Khu B, Toà Nhà IndoChina, 04 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
  • TEL: (028) 2221 6789
  • WEB: https://gtax.vn
  • Fanpage: https://www.facebook.com/ketoangtax/