Tài Khoản 153 Theo Thông Tư 200 133 107
Tài khoản 153 được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa tại doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán. Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý giá trị hàng hóa tồn kho, từ đó phục vụ hiệu quả cho quá trình sản xuất và kinh doanh. Cùng Gtax tìm hiểu thêm về các nguyên tắc và phương pháp hạch toán đối với tài khoản này để nâng cao hiệu quả quản lý kho và giảm thiểu sai sót trong công tác kế toán.
Mục Lục
1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 153 yêu cầu việc ghi nhận đầy đủ, chính xác và kịp thời giá trị của hàng hóa tồn kho, không chỉ bao gồm chi phí mua vào mà còn phải tính đến các khoản chi phí phát sinh khác liên quan. Việc thực hiện đúng các nguyên tắc kế toán này sẽ đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong việc quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 153 (công cụ, dụng cụ) được quy định cụ thể như sau:
Tài khoản 153 được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện tại và các biến động (tăng hoặc giảm) của các công cụ, dụng cụ thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Những công cụ, dụng cụ này được coi là tư liệu lao động, tuy nhiên, do không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng, nên không được ghi nhận là tài sản cố định. Cụ thể, những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định sẽ được phân loại vào nhóm công cụ, dụng cụ, bao gồm:
- Các loại đà giáo, ván khuôn, và dụng cụ gá lắp chuyên dụng trong sản xuất xây dựng.
- Bao bì kèm theo hàng hóa có giá trị riêng, nhưng bị hao mòn trong quá trình vận chuyển, bảo quản hoặc lưu trữ.
- Các loại dụng cụ, đồ nghề làm từ thủy tinh, sành, sứ.
- Phương tiện quản lý và các đồ dùng văn phòng.
- Trang phục, giày dép chuyên dụng cho công việc lao động.
Việc hạch toán nhập kho, xuất kho và tồn kho của công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc, tương tự như phương pháp hạch toán đối với nguyên vật liệu (Tài khoản 152). Giá trị của công cụ, dụng cụ khi xuất kho sẽ được tính toán theo một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
- Phương pháp xác định giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền, áp dụng sau mỗi lần nhập kho hoặc vào cuối kỳ kế toán.
Công tác kế toán chi tiết đối với công cụ, dụng cụ cần phải theo dõi một cách cụ thể về từng kho, loại, nhóm và đơn vị công cụ, dụng cụ. Đối với những công cụ, dụng cụ được xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê, cần ghi nhận đầy đủ số lượng hiện vật và giá trị, đồng thời ghi rõ nơi sử dụng, đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm quản lý tài sản. Các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc đặc biệt sẽ phải được bảo quản theo chế độ riêng.
Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị thấp, toàn bộ chi phí sẽ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh ngay tại thời điểm xuất sử dụng.
Ngoài ra, những công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển hoặc các đồ dùng cho thuê phục vụ hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán sẽ được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Giá trị của các loại tài sản này sẽ được phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh, tùy vào từng đơn vị sử dụng cụ thể.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Kết cấu và nội dung của Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và kiểm soát các khoản chi phí của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về tài khoản này giúp kế toán viên ghi nhận chính xác các giao dịch mua sắm, phân bổ công cụ, dụng cụ vào hoạt động sản xuất và quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.
Cụ thể, kết cấu và nội dung của Tài khoản 153 bao gồm:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến hoặc nhận góp vốn.
- Trị giá các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp nhập lại kho khi cho thuê.
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ thừa được phát hiện trong quá trình kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp nhận được khi mua công cụ, dụng cụ.
- Trị giá của công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá.
- Trị giá của các công cụ, dụng cụ thiếu mà doanh nghiệp phát hiện trong kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của các công cụ, dụng cụ còn tồn kho tại doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của các loại bao bì luân chuyển sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Bao bì luân chuyển là những bao bì có thể sử dụng nhiều lần trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Khi xuất kho, trị giá bao bì luân chuyển sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong các kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê: Phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của các công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ được mua với mục đích cho thuê. Trong trường hợp không phân biệt được, sẽ hạch toán vào tài khoản 1531. Khi cho thuê các công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1, còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ sang tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định nhưng được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Khi xuất dùng, trị giá của các thiết bị, phụ tùng này sẽ được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp hạch toán đối với một số giao dịch kinh tế của yếu của tài khoản 153
Mỗi giao dịch liên quan đến tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ có phương pháp hạch toán riêng biệt, tùy thuộc vào tính chất và mục đích sử dụng của từng loại công cụ, dụng cụ. Vì vậy, kế toán viên cần nắm vững các quy định và nguyên tắc hạch toán để đảm bảo việc ghi nhận chính xác các giao dịch và phản ánh đúng giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán.
3.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Khi doanh nghiệp mua công cụ, dụng cụ nhập kho:
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị công cụ, dụng cụ sẽ được ghi nhận theo giá mua chưa có thuế GTGT. Doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan để ghi nhận:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
- Có các Tài khoản 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán)
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị công cụ, dụng cụ mua vào sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi doanh nghiệp nhận chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua công cụ, dụng cụ:
Kế toán phải phân bổ chiết khấu này dựa trên số lượng công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc đã xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh. Cụ thể:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 331,…
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu còn tồn kho)
- Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
- Có Tài khoản 641, 642 (nếu đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)
- Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
c) Khi doanh nghiệp trả lại công cụ, dụng cụ đã mua:
Kế toán ghi nhận:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
d) Khi doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán:
Kế toán ghi nhận:
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Khi doanh nghiệp xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất, kinh doanh:
- Nếu công cụ, dụng cụ được tính vào chi phí một lần trong kỳ, ghi:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641, 642
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
- Nếu công cụ, dụng cụ được phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ, ghi:Xuất công cụ, dụng cụ, ghi:
- Nợ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
- Nợ các Tài khoản 623, 627, 641, 642
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
f) Ghi nhận doanh thu cho thuê công cụ, dụng cụ:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,…
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Khi nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (1533)
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
g) Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ:
Ghi nhận công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế GTGT đầu vào không khấu trừ)
- Có Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
- Có Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ:
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Nếu trả trước một phần bằng ngoại tệ, phần giá trị công cụ, dụng cụ trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần còn lại theo tỷ giá tại thời điểm mua.
h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thiếu, thừa, hư hỏng:
Kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem tài khoản 152).
i) Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ không cần dùng:
Ghi nhận giá vốn:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
Ghi nhận doanh thu bán công cụ, dụng cụ:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đầu kỳ kế toán:
Ghi nhận trị giá thực tế của các loại công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ:
- Nợ Tài khoản 611 – Mua hàng
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán:
Sau khi kiểm kê và xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi nhận:
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có Tài khoản 611 – Mua hàng.
Phương pháp hạch toán đối với các giao dịch của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc áp dụng đúng các phương pháp kế toán giúp doanh nghiệp duy trì tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài sản, cũng như trong báo cáo tài chính.
4. Ví dụ về Hạch toán tài khoản 153 theo Thông tư 200
Để hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ hạch toán liên quan đến tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ, việc thực hành các ví dụ thực tế là một phương pháp hiệu quả giúp bạn làm quen với các quy định kế toán thực tế, từ đó nâng cao khả năng áp dụng vào công việc hàng ngày. Dưới đây là ví dụ và hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán các giao dịch liên quan đến tài khoản 153.
a. Tình huống thực tế:
Công ty B thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho và tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các số liệu liên quan đến công cụ, dụng cụ trong kỳ được ghi nhận như sau:
- Số dư đầu kỳ của Tài khoản 153 (500 công cụ): 50.000.000 VND.
- Trong kỳ, công ty thực hiện các giao dịch sau:
- Mua công cụ, dụng cụ: Công ty B mua 400 công cụ dụng cụ với đơn giá 60.000 VND/công cụ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển công cụ nhập kho là 1.200.000 VND (bao gồm 10% thuế GTGT).
- Xuất kho sử dụng: Công ty xuất kho 350 công cụ dụng cụ vào sản xuất tại phân xưởng. Công cụ dụng cụ xuất kho thuộc loại phân bổ 2 lần, thời gian sử dụng là 8 tháng.
b. Hướng dẫn hạch toán:
1. Ghi nhận nhập kho công cụ, dụng cụ:
- Giá trị công cụ dụng cụ nhập kho (400 công cụ với giá 60.000 VND/công cụ):
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: 24.000.000 VND (400 công cụ * 60.000 VND)
- Chi phí vận chuyển nhập kho (bao gồm thuế GTGT):
- Nợ Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (chi phí vận chuyển, lắp đặt): 1.090.909 VND (1.200.000 VND / 1.1)
- Thuế GTGT đầu vào:
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 1.090.909 VND (10% * 11.000.000 VND)
- Công nợ phải trả người bán:
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán: 27.090.909 VND (24.000.000 VND + 1.090.909 VND + 2.000.000 VND)
Lưu ý:
Chi phí vận chuyển được tính vào giá trị nhập kho của công cụ dụng cụ và cần phân bổ nếu có nhiều loại hàng hóa được nhập kho đồng thời.
2. Ghi nhận xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng tại phân xưởng:
- Công cụ dụng cụ xuất kho (350 công cụ sử dụng vào sản xuất, giá trị đã bao gồm chi phí vận chuyển):
- Nợ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (Công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất): 24.000.000 VND (350 công cụ * (50.000 VND + 1.090.909 VND / 400 công cụ))
- Có Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: 24.000.000 VND
3. Phân bổ công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong 8 tháng. Vì vậy, trong mỗi đợt phân bổ, kế toán cần ghi nhận như sau:
- Phân bổ lần 1 (4 tháng đầu):
- Nợ Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung: 12.000.000 VND
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước: 12.000.000 VND
- Phân bổ lần 2 (4 tháng tiếp theo):
- Nợ Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung: 12.000.000 VND
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước: 12.000.000 VND
Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ là tài khoản phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của các công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác các giao dịch trên tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý chi tiết từng loại công cụ, dụng cụ, từ đó tính toán chi phí sản xuất và kinh doanh hiệu quả. Để đảm bảo quy trình hạch toán đúng chuẩn, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp phù hợp với từng loại giao dịch. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về kế toán công cụ dụng cụ, vui lòng liên hệ Gtax qua hotline: 0932.362.514.