Vui lòng hướng dẫn rõ hơn một số quy định về xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hỏi:
– Công ty A là công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 51%. Công ty A góp 51% vốn vào công ty B. Vậy công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không? Nếu công ty A góp 49% vốn vào công ty B thì công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không?
– Trường hợp công ty A là công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 49%. Công ty A góp 51% vốn vào công ty B, vậy công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không? Nếu công ty A góp 49% vốn vào công ty B thì công ty B có được coi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài không?
Về vấn đề này, Bộ Kế h犀利士
oạch và Đầu tư trả lời như sau:
Khái niệm về tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 16 và 17, Điều 3 Luật Đầu tư. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những loại hình của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại để trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Liên quan đến các trường hợp cụ thể đề cập ở trên, căn cứ khoản 1 và 2, Điều 23 Luật Đầu tư quy định về các trường hợp tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài và các trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế – đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC.
Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đăng ký thành lập doanh nghiệp để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.