Trường Hợp Khấu Trừ 10% Trên Thu Nhập Trước Khi Trả Cho Cá Nhân
Khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân khi DN trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác. Sau đây kế toán Gtax xin chia sẻ đến bạn đọc nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động này như sau:
Mục Lục
Khấu trừ 10% trên thu nhập khi nào?
Các doanh nghiệp phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân khi doanh nghiệp trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Ví dụ:
– Ngoài hợp đồng lao động không thời hạn với công ty A, C còn ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với công ty B với thu nhập 3 triệu đồng/ tháng.
Công ty B sẽ khấu trừ thuế TNCN của C = 3.000.000 * 10% = 300.000 đồng/tháng.
Trong một số hướng dẫn của cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp trong địa phương, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) doanh nghiệp tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng doanh nghiệp tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
Ví dụ:
Công ty A ký hợp đồng lao động với C thời hạn 1 tháng, trả thù lao 4 lần, mỗi lần 1 triệu.
Công ty A không phải khấu trừ thuế trước mỗi lần trả cho C, lần trả cuối cùng công ty A khấu trừ thuế TNCN trên tổng thu nhập của C trong tháng = 4.000.000 * 10% = 400.000 đồng.
Lưu ý:
Hướng dẫn ở các địa phương về vấn đề này có thể khác nhau; vậy nên, doanh nghiệp cần phải liên hệ với Cục thuế địa phương của mình để được hướng dẫn, hỗ trợ việc khấu trừ thuế.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm Bản cam kết (mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theoThông tư 92/2015/TT-BTC) gửi doanh nghiệp trả thu nhập để doanh nghiệp trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, doanh nghiệp trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Ví dụ:
C chỉ có thu nhập là 5 triệu/tháng từ các khoản tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong một năm.
Vậy một năm C có tổng thu nhập là 5.000.000 * 12 = 60.000.000/năm.
C được trừ gia cảnh = 9.000.000 *12 = 108.000.000 triệu/năm (C không có người phụ thuộc)
Do đó thu nhập chịu thuế của C chưa tới mức phải nộp thuế nên C có thể làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc
Theo đó, căn cứ vào Tiết b.1 và b.2 Điểm b; Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Cục Thuế hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN của NLĐ đối với trường hợp Công ty ký hợp đồng thử việc với NLĐ như sau:
- Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với NLĐ thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho NLĐ tính cả thời gian thử việc.
- Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với NLĐ thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của NLĐ trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Trường hợp trong năm quyết toán thuế NLĐ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của NLĐ sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì NLĐ làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của NLĐ, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho NLĐ. NLĐ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân kýhợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khikết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng cótổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhung ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân cóthu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫnvề quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập, không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết và phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Lưu ý:
- Khi doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, nếu cá nhân tự đi quyết toán thuế và có yêu cầu thì doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. (Chi tiết xem bên dưới)
- Doanh nghiệp phải đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế, hoặc nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân có yêu cầu.(Chi tiết xem bên dưới)
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho cá nhân tự quyết toán
Cá nhân khi quyết toán phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN.- Nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
- Bản sao các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế cấp mẫu theo thủ tục sau đây:
- Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (theo mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy giới thiệu doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền thực hiện;
- Bản photo Chứng minh thư nhân dân của người đứng tên trên giấy giới thiệu, kèm theo Chứng minh nhân dân bản gốc để đối chiếu.
Xem thêm tại công việc “Đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế” và “Tự in chứng từ khấu trừ thuế“.
Hồ sơ đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ tự in
bao gồm:
- Công văn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ tự in (theo mẫu đính kèm Thông tư số 37/2010/TT-BTC);
- Mẫu chứng từ khấu trừ thuế dự kiến tự in (theo mẫu đính kèm Thông tư số 37/2010/TT-BTC);
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trả thu nhập;
- Giải pháp kỹ thuật in chứng từ khấu trừ từ máy tính. (Đáp ứng điều kiện về trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ nêu trên)
Trên đây là những thông tin chi tiết nội dung bài viết “Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”, để có thông tin thêm về chính sách Thuế – Kế toán vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn:
CÔNG TY TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN GTAX
- Trụ sở: Phòng 1901, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- CN1: Tầng trệt, Toà nhà Rosana, 60 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- CN2: P.805, Khu B, Toà Nhà IndoChina, 04 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- TEL: (028) 2221 6789
- WEB: https://gtax.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/ketoangtax/