Khi một cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân ra sao? cách xác định thuế TNCN cho phần thu nhập này? Sau đây Kế toán Gtax xin chia sẻ nội dung bài viết liên quan chủ để này để bạn đọc theo dõi như sau:
Mục Lục
Cách xác định Thuế thu nhập cá nhân từ cho thuê tài sản
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Xác định đối tượng nộp thuế TNCN?
Đối với cá nhân cư trú
- Cá nhân cho thuê tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm. Doanh thu này bao gồm tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của cá hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp bên thuê nhà trả tiền trước cho nhiều năm, nếu mức doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thì cá nhân cho thuê tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Doanh thu trong trường hợp này là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.犀利士
Ví dụ:
Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm (tính theo 12 tháng liên tục) với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì doanh thu phát sinh số thuế phải nộp của Bà C là 120 triệu đồng (của năm 2016).
- Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê, nếu mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Doanh thu được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ :
Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm – tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
- Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:
Số thuế TNCN phải nộp | = |
Doanh thu tính thuế TNCN |
犀利士 tyle=”color: #0000ff;”>x |
Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Đối với cá nhân không cư trú
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Thuế suất 5% |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế được xác định như trên.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê tài sản là 5%.
Lưu ý:
- Dịch vụ lưu trú gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.
- Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Trên đây là những thông tin chi tiết nội dung bài viết “Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ cho thuê tài sản“, để có thông tin thêm về chính sách Thuế – Kế toán vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn:
CÔNG TY TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN GTAX
- Trụ sở: Phòng 1901, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- CN1: Tầng trệt, Toà nhà Rosana, 60 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- CN2: P.805, Khu B, Toà Nhà IndoChina, 04 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, Tp Hồ Chí Minh
- TEL: (028) 2221 6789
- WEB: https://gtax.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/ketoangtax/