Hạch Toán Tài Khoản 635 Theo Thông Tư 133
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán, là công cụ chủ yếu để ghi nhận và quản lý các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn vay và các chi phí tài chính khác. Việc hiểu rõ về tài khoản này không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát và tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong bài viết dưới đây, Gtax sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên tắc, kết cấu và phương pháp hạch toán tài khoản 635. Hãy cùng khám phá chi tiết nhé!
Mục Lục
1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 635
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 635 – Chi phí tài chính được quy định cụ thể như sau:
a) Tài khoản 635 được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ từ đầu tư tài chính, chi phí vay vốn và cho vay, chi phí góp vốn vào liên doanh, liên kết, lỗ phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất từ đầu tư vào các đơn vị khác, lỗ từ bán ngoại tệ, và lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.
b) Tài khoản 635 cần được hạch toán chi tiết cho từng loại chi phí. Các khoản chi phí sau không được phép ghi nhận vào tài khoản này:
- Chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các chi phí đã được thanh toán bằng nguồn vốn khác;
- Các chi phí không liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính.
c) Chi phí phát hành trái phiếu sẽ được phân bổ dần theo kỳ hạn của trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính, nếu việc phát hành trái phiếu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
d) Lãi phải trả đối với trái phiếu chuyển đổi sẽ được tính vào chi phí tài chính trong kỳ. Số tiền này được xác định bằng cách nhân giá trị nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi với lãi suất trái phiếu tương đương trên thị trường, hoặc lãi suất vay phổ biến tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (theo hướng dẫn chi tiết tại Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
e) Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, cổ tức ưu đãi sẽ được ghi nhận giống như lãi vay và tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
Việc hiểu và áp dụng đúng các nguyên tắc này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí tài chính một cách chính xác, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính và tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung của tài khoản 635 – Chi phí tài chính được quy định như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.
- Lỗ phát sinh từ bán ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán cho người mua.
- Các khoản lỗ từ thanh lý hoặc bán các khoản đầu tư.
- Lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ, bao gồm cả lỗ tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính.
- Số tiền trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất từ đầu tư vào các đơn vị khác.
- Các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh hoặc dự phòng tổn thất từ đầu tư vào đơn vị khác (nếu số dự phòng phải lập trong kỳ nhỏ hơn số dư dự phòng chưa sử dụng hết của năm trước).
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính.
- Cuối kỳ, toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Lưu ý quan trọng:
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ, vì các chi phí này đều được kết chuyển vào kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính không có tài khoản cấp 2, do đây là tài khoản tổng hợp dùng để ghi nhận các khoản chi phí tài chính phát sinh.
Việc nắm vững kết cấu và các nội dung hạch toán tài khoản này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí tài chính một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, việc áp dụng đúng phương pháp kế toán cho các giao dịch kinh tế chủ yếu là vô cùng quan trọng. Dưới đây là những phương pháp kế toán chi tiết áp dụng cho một số giao dịch kinh tế phổ biến liên quan đến tài khoản 635 – Chi phí tài chính, giúp doanh nghiệp ghi nhận và quản lý hiệu quả các chi phí tài chính.
Căn cứ Khoản 3 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán các giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 635 – Chi phí tài chính được quy định như sau:
3.1 Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, giao dịch ngoại tệ:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112, 141, …
3.2 Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết với lỗ phát sinh:
- Ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 111, 112, … (giá bán theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ phát sinh)
- Có các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ)
3.3 Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý của tài sản chia nhỏ hơn giá trị vốn góp:
- Ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 111, 112, 152, 156, 211, … (giá trị hợp lý tài sản chia)
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)
- Có các tài khoản 221, 222
3.4 Khi doanh nghiệp bán cổ phiếu dưới hình thức hoán đổi, và giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi:
- Ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ cổ phiếu nhận về)
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch)
- Có các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý của cổ phiếu mang trao đổi)
3.5 Khi lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác:
- Nếu số dự phòng kỳ này lớn hơn kỳ trước, ghi:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Nếu số dự phòng kỳ này nhỏ hơn kỳ trước, ghi:
- Nợ tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính
3.6 Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán theo thỏa thuận:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 131, 111, 112, …
3.7 Chi phí liên quan đến khoản vay (ngoài lãi vay), như chi phí kiểm toán, thẩm định:
- Đối với vay phát hành trái phiếu, ghi:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
- Đối với vay theo hợp đồng thông thường, ghi:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112
3.8 Thanh toán định kỳ lãi tiền vay hoặc trái phiếu:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112, …
3.9 Khi trả trước lãi vay hoặc lãi trái phiếu:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay)
- Có các tài khoản 111, 112, …
- Định kỳ, khi phân bổ:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 242 – Chi phí trả trước
3.10 Khi vay trả lãi sau:
- Ghi nhận định kỳ:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- Khi trả gốc và lãi vay, ghi:
- Nợ tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- Nợ tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu
- Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112, …
3.11 Khi phát hành trái phiếu có chiết khấu/phụ trội:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112, …
- Nếu có chiết khấu, ghi:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu
- Nếu có phụ trội, ghi:
- Nợ tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu
- Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính
3.12 Ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với lãi trái phiếu, điều chỉnh giá trị nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Nợ tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)
- Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- Có tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
3.13 Thanh toán định kỳ tiền lãi thuê TSCĐ thuê tài chính:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 111, 112, 341
3.14 Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ trả chậm:
- Ghi nhận:
- Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 211
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT (nếu có)
- Nợ tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- Có tài khoản 331 – Phải trả người bán
- Định kỳ, tính vào chi phí tài chính:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 242 – Chi phí trả trước
3.15 Kế toán các khoản lỗ tỷ giá:
- Khi thanh toán hoặc nhận các khoản thanh toán ngoại tệ và có lỗ tỷ giá:
- Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, …
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
- Có các tài khoản 1112, 1122
3.16 Kết chuyển toàn bộ lỗ tỷ giá chưa phân bổ vào chi phí tài chính:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 242 – Chi phí trả trước
3.17 Khi phát sinh lỗ từ việc đánh giá lại vàng tiền tệ:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có các tài khoản 1113, 1123
3.18 Khi bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
3.19 Khi doanh nghiệp xử lý nợ phải trả trước khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính
3.20 Khi cổ phiếu ưu đãi là nợ phải trả:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
3.21 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính vào tài khoản kết quả kinh doanh:
- Ghi nhận:
- Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Ví dụ về giao dịch tài chính:
Công ty Hòa Phát có khoản đầu tư vào chứng khoán và thực hiện giao dịch bán chứng khoán với lỗ phát sinh. Cụ thể, công ty bán chứng khoán có giá trị sổ sách là 500 triệu đồng nhưng giá trị thực tế (giá bán) chỉ là 450 triệu đồng, dẫn đến một khoản lỗ 50 triệu đồng.
Ghi nhận giá trị bán chứng khoán:
- Nợ tài khoản 111 (Tiền mặt hoặc Tiền gửi) 450 triệu đồng (giá trị nhận được từ việc bán chứng khoán).
- Có tài khoản 121 (Chứng khoán kinh doanh) 500 triệu đồng (giá trị ghi sổ của chứng khoán).
Ghi nhận chi phí tài chính (lỗ phát sinh):
- Nợ tài khoản 635 (Chi phí tài chính) 50 triệu đồng (lỗ phát sinh do bán chứng khoán).
- Có tài khoản 121 (Chứng khoán kinh doanh) 50 triệu đồng (chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị thực tế của chứng khoán).
Tổng kết giao dịch:
- Công ty ghi nhận 450 triệu đồng vào tài khoản 111 (tiền mặt), 500 triệu đồng vào tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh), và 50 triệu đồng vào tài khoản 635 (chi phí tài chính).
Các phương pháp kế toán này giúp doanh nghiệp ghi nhận chính xác các chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán.
4. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 635
4.1 Tài khoản 635 là gì?
Tài khoản 635, hay “Chi phí tài chính,” là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những chi phí này bao gồm lỗ và chi phí liên quan đến các khoản đầu tư tài chính, chi phí vay mượn vốn, chi phí bán các khoản đầu tư, và các chi phí tài chính khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
4.2 Tất cả các khoản chi phí tài chính đều được hạch toán vào tài khoản 635 phải không?
Không. Chỉ những chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp mới được ghi nhận vào tài khoản 635. Những chi phí không liên quan đến hoạt động tài chính hoặc thuộc các lĩnh vực khác sẽ được hạch toán vào các tài khoản kế toán khác phù hợp với bản chất của chúng.
4.3 Chi phí tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không?
Có, chi phí tài chính có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi chi phí tài chính gia tăng, lợi nhuận trước thuế sẽ bị giảm xuống. Do đó, việc kiểm soát và quản lý chi phí tài chính một cách hiệu quả là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
4.4 Khi nào chi phí tài chính của doanh nghiệp có xu hướng tăng?
Chi phí tài chính của doanh nghiệp có thể tăng trong một số tình huống, chẳng hạn như:
- Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường các hoạt động kinh doanh, điều này dẫn đến việc tăng cường vay vốn để tài trợ cho các dự án mới, gây ra sự gia tăng chi phí tài chính (lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu, v.v.).
- Khi doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc mất kiểm soát trong quá trình kinh doanh, điều này có thể khiến doanh nghiệp phải vay mượn nhiều hơn hoặc phát sinh chi phí không lường trước được, từ đó làm tăng chi phí tài chính.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về tài khoản 635 – Chi phí tài chính mà Gtax đã tổng hợp. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các nguyên tắc, cấu trúc và phương pháp hạch toán tài khoản này trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về dịch vụ kế toán trọn gói, đừng ngần ngại liên hệ với Gtax qua hotline 0932.362.514. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng bạn trên con đường phát triển kinh doanh, giúp bạn đạt được những mục tiêu tài chính và kế toán hiệu quả.