Tài khoản 157

tai khoan 157 hang gui di ban

GTAX sẽ làm rõ cách hạch toán tài khoản 157, giúp kế toán thuận tiện hơn trong việc quản lý hàng hóa. Hàng gửi bán được ghi nhận trên tài khoản 157 theo nguyên tắc giá gốc như đã quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho.

Nguyên tắc hạch toán tài khoản 157 – Hàng gửi bán

1. Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” chỉ ghi nhận giá trị hàng hóa và thành phẩm đã được gửi đến khách hàng, gửi cho đại lý, ký gửi, hoặc dịch vụ đã hoàn thành và bàn giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán, tức là chưa được tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp.

Nguyên tắc hạch toán tài khoản 157 – Hàng gửi bán

2. Hàng hóa và thành phẩm được ghi nhận trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kế toán cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm và từng lần gửi hàng từ thời điểm gửi cho đến khi xác định là đã bán.

3. Tài khoản này không ghi nhận các chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp hay chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể được mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán và dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng cũng như từng cơ sở nhận đại lý.

Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói GTax sẽ giúp bạn giải quyết các lo lắng về nghiệp vụ kế toán.​

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

Bên Nợ

– Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã chuyển cho khách hàng, hoặc gửi bán qua đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới có hạch toán phụ thuộc;

– Giá trị dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;

– Cuối kỳ, chuyển giao giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán mà chưa được xác định là đã bán vào cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho hàng tồn kho).

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

Bên Có

– Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;

– Giá trị hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;

– Đầu kỳ, chuyển giao giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp mà chưa được xác định là đã bán vào đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho hàng tồn kho).

Số dư bên Nợ

– Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp mà chưa được xác định là đã bán trong kỳ.

Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán không có tài khoản cấp 2.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu về tài khoản 157

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Khi thực hiện việc chuyển giao hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng hoặc xuất hàng hóa, sản phẩm cho doanh nghiệp đại lý theo hợp đồng kinh tế, dựa trên phiếu xuất kho, ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 155 – Thành phẩm.

Đối với dịch vụ đã được hoàn thành và bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Khi hàng hóa được gửi đi bán và dịch vụ đã được hoàn tất bàn giao cho khách hàng, chúng được coi là đã bán trong kỳ:

– Nếu có thể tách riêng thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa bao gồm thuế, cụ thể như sau:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Nếu không thể tách riêng thuế gián thu ngay lập tức, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng với số thuế gián thu phải nộp, cụ thể ghi:

  • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu về tài khoản 157

Ngoài ra, cần phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Trong trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:

– Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán lại hoặc sửa chữa, ghi:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa; hoặc
  • Nợ TK 155 – Thành phẩm
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

– Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán hoặc sửa chữa, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Vào đầu kỳ kế toán, cần thực hiện việc kết chuyển giá trị của hàng hóa và thành phẩm đã được gửi cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ. Điều này bao gồm hàng hóa gửi bán qua đại lý, hàng ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), và giá trị dịch vụ đã được bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ. Ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ)
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Vào cuối kỳ kế toán, dựa trên kết quả kiểm kê hàng tồn kho, cần xác định trị giá của hàng hóa, sản phẩm (bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm), cũng như dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. Đối với hàng hóa gửi bán qua đại lý, hàng ký gửi chưa được coi là đã bán vào cuối kỳ, ghi nhận như sau:

– Giá trị hàng hóa đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán qua đại lý, hàng ký gửi; và hàng hóa gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán vào cuối kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 611 – Mua hàng.

– Cuối kỳ, kế toán cần kết chuyển giá trị của thành phẩm đã cung cấp cho khách hàng hoặc hàng gửi bán qua đại lý, hàng ký gửi; giá trị dịch vụ đã cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán vào cuối kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Xem thêm: Nhiệm vụ của kế toán kho bao gồm những gì?

Câu hỏi thường gặp về hạch toán hàng gửi đi bán

Câu 1: Hàng gửi đi bán là gì?

Hàng hóa được gửi đi để bán là sản phẩm mà doanh nghiệp chuyển đến một đối tác (thường là nhà bán lẻ hoặc đại lý) nhằm mục đích bán hộ, trong khi quyền sở hữu của hàng hóa vẫn thuộc về doanh nghiệp gửi.

Câu 2: Hàng gửi đi bán là tài sản hay nguồn vốn?

Hàng hóa được gửi đi để bán được xem như một loại tài sản trong hệ thống kế toán. Khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa cho một đại lý hoặc đối tác để tiêu thụ mà chưa chuyển nhượng quyền sở hữu, những mặt hàng này vẫn được coi là tài sản của doanh nghiệp cho đến khi chúng được tiêu thụ. Trong khoảng thời gian này, hàng hóa sẽ được ghi nhận trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp dưới dạng hàng tồn kho hoặc một tài khoản riêng biệt mang tên “Hàng gửi bán” nhằm thể hiện rõ ràng giá trị và số lượng hàng hóa đang chờ được bán.

Câu 3: Hàng gửi đi bán có phải hàng tồn kho không?

Hàng hóa gửi đi bán thường được xem xét một cách đặc biệt trong lĩnh vực kế toán và có thể được coi là một phần của hàng tồn kho từ một góc độ nhất định. Mặc dù về mặt kỹ thuật, hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ, nhưng chúng không nằm trong sự kiểm soát vật lý trực tiếp của doanh nghiệp. Điều này yêu cầu một phương pháp kế toán riêng biệt để phản ánh chính xác tình hình tài sản.

Trong hệ thống kế toán, hàng hóa gửi đi bán thường được ghi nhận trong một tài khoản riêng biệt, được gọi là “Hàng gửi bán” hoặc “Hàng gửi đi bán”, thay vì nằm trong tài khoản “Hàng tồn kho” thông thường. Việc này giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác số lượng hàng đã gửi đi mà chưa được bán, từ đó đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, về bản chất, hàng hóa gửi đi bán vẫn là một loại hàng tồn kho vì nó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được chuyển nhượng cho bên mua. Do đó, hàng gửi đi bán có thể được xem là một phần của tổng hàng tồn kho, nhưng được quản lý thông qua một hệ thống ghi chép riêng biệt để phân biệt với các hàng tồn kho khác được lưu trữ trực tiếp tại doanh nghiệp.

Câu 4: Làm thế nào để theo dõi hàng gửi đi bán đã được bán hay chưa?

Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống báo cáo định kỳ từ các đối tác nhận hàng để theo dõi thông tin về tình hình bán hàng và tồn kho.

Phần mềm kế toán trực tuyến GTAX hỗ trợ kế toán giảm thiểu tối đa các sai sót trong quá trình hạch toán, đặc biệt là trong việc quản lý hàng hóa, giúp kế toán tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả so với các phương pháp thủ công trước đây.

  • Tính giá xuất kho theo nhiều phương pháp khác nhau
  • Quản lý hàng hóa dựa trên nhiều đặc tính
  • Quản lý hàng hóa theo nhiều đơn vị đo lường
  • Quản lý hàng hóa theo số lô và hạn sử dụng
  • Quản lý phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
  • Quản lý vật tư hàng hóa theo nhiều cấp độ
  • Thiết lập định mức nguyên vật liệu
  • Đảm bảo đầy đủ sổ sách theo quy định.

Phần mềm cũng cung cấp đầy đủ các chức năng kế toán khác, đảm bảo quy trình kê khai và nộp thuế diễn ra chính xác trong doanh nghiệp.

  • Tự động tổng hợp dữ liệu để tạo ra báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách, giúp doanh nghiệp nộp báo cáo một cách kịp thời và chính xác.
  • Cung cấp đầy đủ các báo cáo quản trị: Hàng trăm mẫu báo cáo quản trị có sẵn hoặc có thể tùy chỉnh theo nhu cầu của doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực.
  • Giám đốc có thể truy cập báo cáo từ bất kỳ thiết bị nào, bao gồm điện thoại, máy tính và máy tính bảng.
  • Hệ thống cảnh báo thông minh: Tự động thông báo khi phát hiện sai sót.

Tài Khoản 157 Thông Tư 200 - Hạch Toán Hàng Gửi đi Bán