Nguyên Giá Tài Sản Cố Định – Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình

tai san co dinh huu hinh

“Nguyên giá tài sản cố định là gì? Làm thế nào để xác định nguyên giá tài sản cố định một cách chính xác?” – Đây là những câu hỏi mà bất kỳ kế toán nào trong các doanh nghiệp cũng từng thắc mắc. Trong bài viết này, Gtax sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn sâu sắc về khái niệm nguyên giá tài sản cố định và cách xác định nguyên giá tài sản cố định đúng cách. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết nhé!

1. Nguyên giá tài sản cố định là gì?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để có được tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình, tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định được phân thành hai loại:

  • Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để đưa tài sản cố định hữu hình vào tình trạng sẵn sàng sử dụng.
  • Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để đưa tài sản cố định vô hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

1. Nguyên giá tài sản cố định là gì?

2. Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, bao gồm các trường hợp cụ thể sau:

2.1. Tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ)

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tính bằng tổng giá mua thực tế cộng với các khoản thuế và chi phí liên quan trực tiếp. Công thức tính như sau:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các chi phí liên quan trực tiếp

Cụ thể:

  • Giá mua thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
  • Các khoản thuế bao gồm tất cả các loại thuế không được hoàn lại.
  • Các chi phí liên quan trực tiếp gồm lãi tiền vay trong quá trình đầu tư, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và các chi phí khác cần thiết để tài sản sẵn sàng sử dụng.

Ví dụ: Công ty B mua một máy tính trị giá 50.000.000 đồng chưa bao gồm thuế VAT. Chi phí vận chuyển và cài đặt phần mềm là 1.100.000 đồng đã bao gồm thuế VAT.

Chi phí không bao gồm thuế GTGT = 1.100.000 / (1 + 10%) = 1.000.000 đồng.

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí liên quan
= 50.000.000 + 1.000.000
= 51.000.000 đồng.

2.2. Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi

Khi mua tài sản cố định hữu hình thông qua trao đổi, nguyên giá được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm nhận hoặc trao đổi, cộng với các khoản phải trả, trừ các khoản phải thu, và cộng với thuế cùng các chi phí liên quan như vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản nhận/trao đổi + Các khoản phải trả – Các khoản phải thu + Thuế + Chi phí liên quan

Nếu trao đổi tài sản tương tự, nguyên giá sẽ bằng giá trị còn lại của tài sản cố định tại thời điểm trao đổi.

Ví dụ: Công ty X trao đổi 2 tấn cà phê trị giá 50.000 đồng/kg và 100.000.000 đồng tiền mặt với công ty Y để lấy máy trộn bê tông. Chi phí lắp đặt là 300.000 đồng và phí kiểm định an toàn là 600.000 đồng.

Nguyên giá của máy trộn bê tông = (2.000 * 50.000) + 100.000.000 + 300.000 + 600.000 = 201.900.000 đồng.

2.3. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

Đối với tài sản cố định tự xây dựng, nguyên giá dựa trên giá trị quyết toán khi công trình được đưa vào sử dụng. Nếu tài sản đã sử dụng nhưng chưa quyết toán, doanh nghiệp sẽ tạm tính nguyên giá và điều chỉnh sau khi quyết toán.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.

Đối với tài sản cố định tự sản xuất, nguyên giá bao gồm giá thành thực tế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí liên quan khác. Các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử và chi phí không hợp lý sẽ bị trừ đi.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt, chạy thử + Chi phí trực tiếp liên quan.

Ví dụ: Công ty D tự xây dựng nhà kho tại Bình Dương và quyết toán công trình vào tháng 3/2024 với giá trị là 8 tỷ đồng.

Nguyên giá nhà kho = 8 tỷ đồng.

2.4. Tài sản cố định hữu hình đầu tư xây dựng

Đối với tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu, nguyên giá được xác định dựa trên giá trị quyết toán công trình, cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán công trình xây dựng + Lệ phí trước bạ + Chi phí trực tiếp liên quan.

2.5. Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng hoặc phát hiện thừa

Khi tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng hoặc phát hiện thừa, nguyên giá sẽ được xác định bởi Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế xác định bởi Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá.

Ví dụ: Công ty G biếu tặng một chiếc máy chiếu trị giá 38.000.000 đồng cho Công ty F.

Nguyên giá máy chiếu = 38.000.000 đồng.

2.6. Tài sản cố định hữu hình cấp hoặc điều chuyển

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp hoặc điều chuyển được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán tại đơn vị cấp, cộng với các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán + Các chi phí liên quan trực tiếp.

Ví dụ: Công ty X chuyển giao một máy chiếu Epson với nguyên giá 120.000.000 đồng cho chi nhánh tại Hà Nội. Giá trị còn lại của máy chiếu là 80.000.000 đồng và chi phí vận chuyển là 500.000 đồng.

Nguyên giá máy chiếu Epson = 80.000.000 + 500.000 = 80.500.000 đồng.

2.7. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn hoặc trả lại vốn góp

Nguyên giá tài sản cố định nhận góp vốn hoặc trả lại vốn góp được xác định dựa trên giá trị mà các thành viên hoặc cổ đông sáng lập thống nhất, hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn, hoặc theo đánh giá của tổ chức chuyên môn.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị do các thành viên đồng ý hoặc theo thỏa thuận giữa công ty và người góp vốn.

Ví dụ: Công ty X nhận một hệ thống máy tính trị giá 55.000.000 đồng từ bà A góp vốn.

Nguyên giá hệ thống máy tính = 55.000.000 đồng.

Thông qua các phương pháp này, doanh nghiệp có thể xác định chính xác nguyên giá tài sản cố định hữu hình để thực hiện các ghi chép kế toán phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình

3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được tài sản này, tính đến thời điểm tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng. Việc xác định nguyên giá của tài sản cố định vô hình được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

3.1. Tài sản cố định vô hình mua sắm

Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua sắm được xác định bằng tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu tài sản này. Công thức tính như sau:

  • Nguyên giá TSCĐ vô hình = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí trực tiếp liên quan
    Đối với tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, nguyên giá được tính theo giá mua tại thời điểm thanh toán ngay, không bao gồm lãi trả chậm.

3.2. Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

Khi doanh nghiệp mua tài sản cố định vô hình theo hình thức trao đổi, nguyên giá tài sản sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản vô hình nhận được, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, cộng với các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu, cùng với thuế và các chi phí liên quan trực tiếp cần chi trả để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Trong trường hợp trao đổi tài sản vô hình tương tự, nguyên giá sẽ là giá trị còn lại của tài sản vô hình đem trao đổi.

3.3. Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng, điều chuyển

Nguyên giá tài sản cố định vô hình nhận được qua hình thức cấp, biếu, tặng hoặc điều chuyển được xác định bằng giá trị hợp lý ban đầu, cộng với các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với tài sản cố định vô hình được điều chuyển từ doanh nghiệp khác, nguyên giá được xác định theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp chuyển giao.

3.4. Tài sản cố định vô hình tự tạo ra

Nguyên giá của tài sản cố định vô hình tự tạo ra bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và sản xuất thử nghiệm, tính đến thời điểm tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Lưu ý rằng các chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu, phát triển nhãn hiệu hàng hóa, danh sách khách hàng, hoặc các chi phí không đủ điều kiện được công nhận là tài sản cố định vô hình sẽ không được tính vào nguyên giá mà phải hạch toán vào chi phí kinh doanh.

3.5. Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao, bao gồm quyền sử dụng đất có thu tiền hoặc quyền sử dụng đất được chuyển nhượng hợp pháp.
  • Quyền sử dụng đất thuê, nếu đã thanh toán tiền thuê cho toàn bộ thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê cho nhiều năm, với thời gian thuê còn lại ít nhất năm năm, và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá được xác định bằng tổng số tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp, cộng với các chi phí liên quan như đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm chi phí xây dựng công trình trên đất) hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Quyền sử dụng đất không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu quyền sử dụng đất được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất với tiền thuê trả hàng năm mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.6. Tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

Đối với các quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng, nguyên giá sẽ bao gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền này, theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3.7. Tài sản cố định vô hình là các chương trình phần mềm

Nguyên giá tài sản cố định đối với các chương trình phần mềm được xác định bằng tổng các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu các chương trình này. Điều này áp dụng khi chương trình phần mềm là một thành phần độc lập và có thể tách biệt với phần cứng liên quan, hoặc khi thiết kế mạch tích hợp bán dẫn thực hiện theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

4. Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính

Tài sản cố định thuê tài chính là các tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính. Khi hợp đồng thuê kết thúc, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Điều kiện để một tài sản được coi là tài sản cố định thuê tài chính là tổng số tiền thuê trong suốt thời gian thuê phải ít nhất tương đương với giá trị của tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Đối với các tài sản thuê không đáp ứng các tiêu chí này, sẽ được phân loại là tài sản cố định thuê hoạt động.

Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị thuê được xác định bằng giá trị tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê (tức là giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng), cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc thuê tài chính, như chi phí vận chuyển, lắp đặt, bảo dưỡng, hoặc các chi phí khác để tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng theo thỏa thuận của hợp đồng.

Như vậy, nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính bao gồm giá trị tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu hợp đồng cộng với các chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, đảm bảo đúng theo các điều kiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên.

5. Các trường hợp được thay đổi nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp

Đánh giá lại giá trị tài sản cố định có thể thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đây là yêu cầu pháp lý để đảm bảo các tài sản cố định được ghi nhận đúng giá trị theo các quy định và chính sách của Nhà nước.
  • Trong quá trình tổ chức lại doanh nghiệp: Các trường hợp như chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, thay đổi hình thức doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất), cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, hoặc chuyển đổi từ công ty TNHH thành công ty cổ phần, hoặc ngược lại sẽ yêu cầu đánh giá lại giá trị tài sản cố định.
  • Khi sử dụng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: Nếu tài sản cố định được sử dụng để đầu tư vào các doanh nghiệp khác hoặc vào các hoạt động khác ngoài mục đích ban đầu, cần đánh giá lại giá trị tài sản để xác định đúng nguyên giá và giá trị sử dụng.
  • Đầu tư nâng cấp tài sản cố định: Khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động nâng cấp, cải tiến tài sản cố định, cần xác định lại giá trị của tài sản sau khi nâng cấp, bao gồm chi phí nâng cấp, cải tạo và các chi phí liên quan.
  • Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của tài sản cố định: Trong trường hợp tháo dỡ các bộ phận của tài sản cố định (nếu các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình), giá trị của các bộ phận bị tháo dỡ cần được đánh giá lại và điều chỉnh vào nguyên giá tài sản cố định.

5. Các trường hợp được thay đổi nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp
Khi thực hiện thay đổi nguyên giá của tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi. Biên bản này cần xác định lại các chỉ tiêu liên quan như: nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, và thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định. Các thay đổi này phải được hạch toán theo quy định hiện hành của pháp luật.

Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích về nguyên giá tài sản cố định. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dịch vụ kế toán trọn gói, đừng ngần ngại liên hệ với Gtax qua hotline 0932.362.514 để được giải đáp nhanh chóng nhất!