Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi hiệu quả các giao dịch tài chính nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn hoặc hệ thống doanh nghiệp. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả giữa các bộ phận, chi nhánh, hay công ty con trong một tập đoàn, nhằm đảm bảo việc kiểm soát và thống nhất thông tin tài chính giữa các đơn vị này.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tài khoản 336, giải thích cách thức hoạt động của nó, đồng thời nhấn mạnh những điểm cần lưu ý khi áp dụng theo các quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Mục Lục
Tài Khoản 336 – Tổng Quan và Ý Nghĩa Trong Kế Toán
1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Khi áp dụng đúng nguyên tắc kế toán của Tài khoản 336, doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ nội bộ giữa các bộ phận, phòng ban hoặc đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống. Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quá trình phân bổ chi phí mà còn hỗ trợ trong việc theo dõi và quản lý các nghĩa vụ tài chính giữa các đơn vị. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh kịp thời các khoản phải trả khi có sự thay đổi trong các giao dịch tài chính nội bộ.
Dựa trên quy định tại Khoản 1, Điều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1, Điều 18 Thông tư 177/2015/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 336 – Phải trả nội bộ, đặc biệt liên quan đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, được quy định như sau:
Tài khoản 336 được sử dụng để ghi nhận các khoản vốn hoạt động mà Trụ sở chính cấp cho các Chi nhánh, bao gồm các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán giữa Trụ sở chính với các Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau. Cụ thể, các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên tài khoản 336 bao gồm:
- Vốn hoạt động do Trụ sở chính cấp cho các Chi nhánh.
- Các khoản mà Chi nhánh phải nộp hoặc phải trả cho Trụ sở chính.
- Các khoản phải trả giữa các Chi nhánh với nhau.
- Các khoản mà Trụ sở chính phải cấp hoặc phải trả cho Chi nhánh.
Các khoản này có thể bao gồm các quan hệ nhận tài sản, vốn, nộp phí bảo hiểm tiền gửi, chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền, thu từ thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, chênh lệch thu chi trong hoạt động, các khoản thu hộ, chi hộ và các khoản thanh toán vãng lai khác.
Các Chi nhánh sẽ ghi nhận khoản vốn hoạt động do Trụ sở chính cấp vào Tài khoản 3361 – Phải trả cấp trên về vốn hoạt động. Tài khoản 336 cần được hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, đồng thời theo dõi cụ thể các khoản phải nộp và phải trả.
Vào cuối kỳ, kế toán cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu giữa Tài khoản 136 và Tài khoản 336 giữa các đơn vị dựa trên từng nội dung thanh toán nội bộ. Dựa vào kết quả này, biên bản thanh toán bù trừ sẽ được lập làm cơ sở để hạch toán bù trừ trên hai tài khoản 136 và 336. Trong trường hợp phát hiện sự chênh lệch, kế toán phải tiến hành xác định nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 336
Hiểu rõ kết cấu của Tài khoản 336 giúp doanh nghiệp quản lý chính xác các khoản nợ phải trả đối với các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong nội bộ công ty, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm soát dòng tiền.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung, sửa đổi bởi Khoản 2, Điều 18 Thông tư 177/2015/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ được quy định như sau:
2.1. Kết cấu tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Vốn hoạt động và quỹ đã được hoàn trả cho Trụ sở chính.
- Số tiền đã thanh toán cho các Chi nhánh.
- Số tiền mà Chi nhánh đã nộp cho Trụ sở chính.
- Số tiền đã được thanh toán cho các khoản chi hộ hoặc thu hộ giữa Trụ sở chính và các Chi nhánh.
- Các khoản phải thu được bù trừ với các khoản phải trả trong nội bộ cùng một đối tượng.
Bên Có:
- Vốn hoạt động và quỹ được cấp từ Trụ sở chính.
- Số tiền mà Chi nhánh phải nộp cho Trụ sở chính.
- Số tiền mà Trụ sở chính phải thanh toán cho các Chi nhánh.
- Số tiền phải trả cho Trụ sở chính và các Chi nhánh về các khoản chi hộ hoặc thu hộ.
- Các khoản phải trả nội bộ khác.
Số dư bên Nợ: Là số tiền còn phải thanh toán hoặc phải nộp cho các đơn vị trong nội bộ.
2.2. Nội dung phản ánh của Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ bao gồm 8 tài khoản cấp 2, được phân bổ như sau:
- Tài khoản 3361 – Phải trả cấp trên về vốn hoạt động: Chỉ được mở tại các Chi nhánh để ghi nhận số vốn hoạt động do Trụ sở chính cấp.
- Tài khoản 3362 – Phải nộp cấp trên về phí bảo hiểm tiền gửi: Mở tại các Chi nhánh để phản ánh số phí bảo hiểm tiền gửi phát sinh trong kỳ, cần phải nộp cho Trụ sở chính.
- Tài khoản 3363 – Phải nộp cấp trên về thu thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Dùng tại các Chi nhánh để ghi nhận số tiền thu từ thanh lý tài sản của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, phải nộp cho Trụ sở chính.
- Tài khoản 3364 – Phải trả cấp dưới về chi trả tiền bảo hiểm: Mở tại Trụ sở chính để phản ánh số tiền phải chuyển cho các Chi nhánh nhằm chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền theo quyết định chi trả của Trụ sở chính.
- Tài khoản 3365 – Phải trả cấp trên về tiền chi trả bảo hiểm không có người nhận: Mở tại các Chi nhánh để ghi nhận số tiền chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền không có người nhận, phải nộp lại cho Trụ sở chính.
- Tài khoản 3366 – Phải nộp cấp trên về chênh lệch thu lớn hơn chi: Dùng tại các Chi nhánh để phản ánh số chênh lệch thu lớn hơn chi trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi, cần phải nộp cho Trụ sở chính.
- Tài khoản 3367 – Phải trả cấp dưới về chênh lệch thu nhỏ hơn chi: Mở tại Trụ sở chính để ghi nhận số chênh lệch thu nhỏ hơn chi phát sinh trong kỳ, cần cấp bù cho các Chi nhánh.
- Tài khoản 3368 – Phải trả nội bộ khác: Phản ánh các khoản phải trả nội bộ khác không thuộc các khoản trên, giữa Trụ sở chính và các Chi nhánh, hoặc giữa các Chi nhánh với nhau.
3. Phương pháp kế toán tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Mỗi giao dịch được hạch toán trong Tài khoản 336 có cách xử lý riêng dựa trên tính chất cụ thể, vì vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ bản chất của từng giao dịch để áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 18 Thông tư 177/2015/TT-BTC về phương pháp kế toán đối với một số giao dịch kinh tế chủ yếu tại trụ sở chính, đối với tài khoản phải trả nội bộ (tài khoản 336), cụ thể như sau:
3.1 Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc
a) Khi các đơn vị hạch toán phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng, ban quản lý dự án nhận vốn từ doanh nghiệp hoặc đơn vị cấp trên, ghi nhận như sau:
- Nợ các tài khoản 111, 112, 152, 155, 156, 211, 213, 217…
- Có tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ.
b) Ghi nhận các khoản phải thanh toán đối với các đơn vị nội bộ khác khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển giao từ các đơn vị nội bộ hoặc liên quan đến việc thanh toán hộ, chi trả thay.
- Nợ các tài khoản 152, 153, 156
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- Nợ tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
c) Khi thu tiền hộ hoặc vay các đơn vị nội bộ khác, ghi nhận như sau:
- Nợ các tài khoản 111, 112, …
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
d) Khi thanh toán các khoản phải trả, phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ về các khoản chi hộ, thu hộ, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có các tài khoản 111, 112, …
đ) Khi có quyết định điều chuyển tài sản cho các đơn vị trong nội bộ và quyết định giảm vốn kinh doanh, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ (3361)
- Nợ tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu điều chuyển TSCĐ, BĐSĐT)
- Có các tài khoản 152, 155, 156, 211, 213, 217…..
e) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả phát sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có tài khoản 136 – Phải thu nội bộ.
g) Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (tài khoản 421), định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí trực tiếp qua tài khoản 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Kết chuyển doanh thu, thu nhập:
- Nợ các tài khoản 511, 711
- Có tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh (Trong trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện ghi nhận kết quả kinh doanh trong kỳ)
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ (Trong trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ)
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lãi) lên đơn vị cấp trên, ghi:
- Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
Kết chuyển các khoản chi phí:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh)
- Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh riêng)
- Có các tài khoản 632, 635, 641, 642.
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ) chuyển lên đơn vị cấp trên, ghi:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
h) Trường hợp được phân cấp hạch toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, định kỳ kết chuyển lợi nhuận này cho đơn vị cấp trên, ghi nhận như sau:
Kết chuyển lãi, ghi:
- Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
Kết chuyển lỗ, ghi:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.2 Tại đơn vị cấp trên
Hạch toán tại doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc như sau:
a) Số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
b) Các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nợ tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- Nợ tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Nợ tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Nợ tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- Nợ tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.
c) Khi thanh toán các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có các tài khoản 111, 112, …
d) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả nội bộ, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Có tài khoản 136 – Phải thu nội bộ.
Việc hạch toán Tài khoản 336 đóng vai trò thiết yếu trong quản lý chi phí và nghĩa vụ tài chính nội bộ của doanh nghiệp. Các phương pháp phân loại và ghi nhận giao dịch trên tài khoản này giúp theo dõi chính xác các khoản phải trả giữa các đơn vị thành viên, từ đó đảm bảo việc phân bổ chi phí hợp lý và minh bạch.
Dịch vụ kế toán trọn gói tại Gtax mang đến giải pháp toàn diện cho doanh nghiệp. Chúng tôi cung cấp dịch vụ từ ghi chép sổ sách, lập báo cáo tài chính đến quyết toán thuế. Đội ngũ kế toán chuyên nghiệp của Gtax đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và tối ưu chi phí cho khách hàng. Với kinh nghiệm lâu năm, Gtax giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tài chính. Dịch vụ của chúng tôi phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, từ nhỏ đến lớn. Liên hệ với chúng tôi qua hotline 0932.362.514 để được tư vấn miễn phí!