Quy định về lập văn phòng đại diện của DN ở nước ngoài

Bà Vũ Tuyết Hạnh (Hà Nội) hỏi: Nghị định 48/1999/NĐ-CP quy định văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài có còn hiệu lực không? Nếu đã hết hiệu lực thì văn bản nào thay thế?

Hiện tại, để thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam có phải nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Công Thương nơi đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 48/1999/NĐ-CP hay không?

Về vấn đề này, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

Nghị định số 48/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài đã hết hiệu lực.

Hiện nay, theo chức năng quản lý của Bộ Công Thương, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/1/2016 của Chính phủ.

Về hồ sơ thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, đề nghị bà xem xét lĩnh vực ngành nghề đăng ký và gửi yêu cầu đến các cơ quan quản lý chuyên ngành để có thông tin cụ thể.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Điều kiện để thành lập chi nhánh công ty ở nước ngoài

“Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.” theo quy định tại Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014

Cũng tại Điều 46 Khoản 1 Luật doanh nghiệp 2014 quy định “Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.”

Như vậy, để được thành lập chi nhánh công ty ở nước ngoài, doanh nghiệp phải đảm bảo được:

  • Được pháp luật nơi mở chi nhánh công nhận hợp pháp
  • Tuân theo thủ tục thành lập doanh nghiệp tại nước đó
  • Hoạt động từ 05 năm trở lên kể từ khi đăng ký kinh doanh hợp pháp

Thủ tục mở chi nhánh công ty ở nước ngoài

Tại Điều 7 Nghị định 48/1999/NĐ-CPquy định vềThủ tục đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài như sau:

“1.Thương nhân đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài gửi cho Cơ quan đăng ký, quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, một bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị được đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của thương nhân, mục đích thành lập, nội dung hoạt động, thời gian dự kiến thành lập, địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của cơ quan công chứng.

c) Đối với thương nhân là doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các văn bản quy định tại điểm a, điểm b của khoản này, thương nhân còn phải gửi cho Cơ quan đăng ký văn bản chấp thuận của Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ quản.

d) Đối với doanh nghiệp Du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế, ngoài các văn bản quy định tại điểm a, điểm b của khoản này, doanh nghiệp còn phải gửi cho Cơ quan đăng ký văn bản chấp thuận của Tổng cục Du lịch.

2.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cấp cho thương nhân 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lậpVăn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân ở nước ngoài và gửi bản sao cho Sở Tài chính, nơi thương nhân đặt trụ sở chính và Bộ Thương mại hoặc Tổng cụcDu lịch (nếu Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc doanh nghiệp du lịch).

Trường hợp đề nghị của thương nhân không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký phải có văn bản thông báo cho thương nhân biết lý do trong thời hạn quy định tại khoản này.

Báo cáo việc thành lập chi nhánh công ty ở nước ngoài

được quy định tại Điều 8 Nghị định 48/1999/NĐ-CPnhư sau:

“1. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải báo cáo với Cơ quan đăng ký việc đã lập hay chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và phải báo cáo với Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước tiếp nhận về việc lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước tiếp nhận trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được nước tiếp nhận cho phép lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

2. Trường hợp sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, thương nhân chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải báo cáo rõ lý do bằng văn bản với Cơ quan đăng ký. Nếu sau 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về lý do chưa thành lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân mà thương nhân vẫn chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì Cơ quan đăng ký phải có quyết định huỷ bỏ và trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp.”

Leave a Reply