Tài khoản 811 đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán, chuyên ghi chép các khoản chi phí và thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư. Nghiên cứu tài khoản này sẽ giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn về quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hãy cùng GTAX khám phá sâu hơn về loại tài khoản này!
Mục Lục
Tài khoản 811 là gì? Nguyên tắc kế toán tài khoản 811
Tài khoản 811 dùng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc giao dịch đặc thù, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh không liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh chính của tổ chức.
Hạch toán tài khoản 811
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 811 được quy định trong khoản 1 Điều 66 của Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
Tài khoản 811 ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc thù, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp. Các chi phí khác của doanh nghiệp có thể bao gồm:
- Chi phí liên quan đến việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ quá trình đấu thầu thanh lý.
- Sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.
- Giá trị còn lại của tài sản cố định khi bị phá dỡ hoặc thanh lý.
- Chênh lệch lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản cố định, vật tư, hàng hóa đầu tư vào công ty liên kết hoặc trong các hình thức góp vốn liên doanh và đầu tư khác.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hành chính hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Các khoản chi phí khác.
- Các khoản chi phí có hóa đơn chứng từ đầy đủ nhưng không được công nhận là chi phí hợp lý theo quy định của Luật Thuế, cần phải điều chỉnh giảm trong quyết toán thuế để tăng số thuế phải nộp.
Xem thêm: Dịch vụ quyết toán thuế trọn gói
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811 – Chi phí khác
Tài khoản 811 ghi nhận các chi phí phát sinh, bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định. Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư vào cuối kỳ.
Khoản 2 Điều 66 Thông tư 133/2016/TT-BTC nêu rõ về cấu trúc và nội dung ghi chép của tài khoản 811 như sau:
- Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí phát sinh, bao gồm chi phí thanh lý, bán tài sản cố định, và giá trị còn lại của tài sản cố định đã được bán hoặc thanh lý.
- Bên có: Vào cuối kỳ, chuyển các khoản chi phí khác trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán tài khoản 811 – Hạch toán chi phí khác cho các phát sinh thường gặp
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp thường gặp phải nhiều loại chi phí không lường trước, được gọi là chi phí khác. Để quản lý hiệu quả những khoản chi này, việc hạch toán chính xác tài khoản 811 – Tài khoản chi phí khác là rất cần thiết. Chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 811 cho các tình huống thường gặp, nhằm giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định kế toán và tối ưu hóa quản lý chi phí.
Hạch toán giá trị còn lại của tài sản cố định nhượng bán, thanh lý
Số tiền thu được từ việc thanh lý và nhượng bán được ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 111 / 112 / 131 – Tổng số tiền phải thanh toán.
- Có tài khoản 711 – Số tiền thu được từ việc thanh lý, nhượng bán (chưa bao gồm VAT).
- Có tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp từ việc thanh lý, nhượng bán (nếu có).
Chi phí phát sinh từ việc thanh lý hoặc chuyển nhượng tài sản cố định được ghi nhận như sau:
- Ghi nợ tài khoản 811 – Chi phí liên quan đến thanh lý và nhượng bán (chưa bao gồm VAT).
- Ghi nợ tài khoản 1331 – Thuế giá trị gia tăng từ hoạt động thanh lý và nhượng bán.
- Ghi có tài khoản: 111 / 112 / 141 / 331 – Tổng số tiền cần thanh toán.
Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định do thanh lý hoặc chuyển nhượng được thực hiện như sau:
- Nợ tài khoản 214 – Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Nợ tài khoản 811 – Giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý hoặc nhượng bán.
- Có tài khoản 211 / 213 – Nguyên giá của tài sản cố định được thanh lý hoặc nhượng bán.
Hạch toán khi phá dỡ tài sản cố định ghi nhận như sau:
- Ghi nợ tài khoản 214 – Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Ghi nợ tài khoản 811 – Giá trị còn lại của tài sản cố định.
- Ghi có tài khoản 211 / 213 – Nguyên giá của tài sản cố định.
Hạch toán khoản lỗ từ việc đánh giá lại giảm giá trị tài sản sẽ được đưa vào chi phí khác khi giá trị còn lại của tài sản góp vốn hoặc đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết vượt quá giá trị đánh giá đã ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản: 221 / 222 / 228.
- Nợ tài khoản: 811 – Khoản lỗ do chênh lệch đánh giá giảm.
- Có tài khoản: 211 / 213 / 217.
- Có tài khoản: 152 / 153 / 155 / 156.
Khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, nếu được phép xác định lại giá trị doanh nghiệp, các tài sản có giá trị giảm sẽ được ghi nhận vào chi phí khác theo cách sau:
- Nợ tài khoản: 811.
- Có tài khoản: 152 / 156 / 211.
Hạch toán các khoản tiền phạt do vi phạm hành chính và vi phạm hợp đồng kinh tế được thực hiện như sau:
- Nợ tài khoản: 811.
- Có tài khoản: 111 / 112 / 333 / 338.
Cuối kỳ, chuyển giao các chi phí khác trong kỳ sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh được ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản: 911.
- Có tài khoản: 811.
Ví dụ về hạch toán tài khoản 811
Doanh nghiệp X đã thực hiện việc bán một tài sản cố định (TSCĐ) với nguyên giá 120 triệu đồng và hao mòn lũy kế là 40 triệu đồng cho công ty A với giá 110 triệu đồng, đã nhận thanh toán qua tiền gửi ngân hàng (bao gồm 10% thuế GTGT). Chi phí để nhượng bán TSCĐ trước thuế GTGT là 5 triệu đồng, và thuế GTGT đã thanh toán qua ngân hàng là 0,5 triệu đồng.
Xem thêm: Dịch vụ báo cáo thuế trọn gói GTAX
Kế toán hạch toán như sau:
Ghi nhận doanh thu từ việc bán tài sản cố định:
- Nợ tài khoản 112: 110 triệu đồng
- Có tài khoản 711: 100 triệu đồng
- Có tài khoản 3331: 10 triệu đồng
Ghi giảm tài sản cố định đã bán:
- Ghi nợ tài khoản 214: 40 triệu đồng
- Ghi nợ tài khoản 811: 80 triệu đồng
- Ghi có tài khoản 211: 120 triệu đồng
Chi phí chuyển nhượng tài sản cố định:
- Ghi nợ tài khoản 811: 5 triệu đồng
- Ghi nợ tài khoản 133: 0,5 triệu đồng
- Ghi có tài khoản 112: 5,5 triệu đồng
Chuyển giao thu nhập khác nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Nợ tài khoản 711: 100 triệu đồng
- Có tài khoản 911: 100 triệu đồng.
Chuyển giao các khoản chi phí khác:
- Nợ tài khoản 911: 85 triệu đồng
- Có tài khoản 811: 85 triệu đồng.
Trên Báo cáo kết quả kinh doanh, mục thu nhập khác (Mã số 31) sẽ phản ánh sự chênh lệch là 15 triệu đồng. Trong khi đó, mục chi phí khác (Mã số 32) không có thông tin nào được ghi nhận.
Ví dụ 2: Vào ngày 14/02/2023, Doanh nghiệp B đã bị xử phạt 20 triệu đồng vì đã chậm nộp tiền thuế GTGT cho quý III/2022 theo quyết định từ cơ quan thuế.
Kế toán hạch toán như sau:
- Nợ tài khoản 811: 20 triệu đồng
- Có tài khoản 338: 20 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính: “Các khoản tiền phạt liên quan đến vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm về thuế như tiền chậm nộp thuế, sẽ không được phép trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Ví dụ 3: Vào ngày 18/04/2023, Doanh nghiệp C đã bị xử phạt 100 triệu đồng do vi phạm hợp đồng kinh tế với Doanh nghiệp D.
Kế toán hạch toán như sau:
- Nợ tài khoản 811: 100 triệu đồng
- Có tài khoản 338: 100 triệu đồng.
Khác với các hình thức phạt hành chính, khoản phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế có thể được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các tài liệu cần thiết bao gồm:
- Hợp đồng thương mại
- Văn bản, biên bản ghi nhận sự việc vi phạm
- Chứng từ thanh toán tiền phạt (Phiếu chi nếu dưới 20 triệu, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nếu trên 20 triệu)
- Hóa đơn (nếu khoản phạt được bồi thường bằng hàng hóa hoặc dịch vụ)
- Biên bản cấn trừ nợ (nếu khoản phạt được đối trừ vào nợ).
Một số lưu ý khi hạch toán tài khoản 811 trong doanh nghiệp
Không phải tất cả các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp đều được phép trừ khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Các loại chi phí này rất phong phú, tuy nhiên chỉ những chi phí hợp lý theo quy định của Luật thuế mới được xem là hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Những khoản chi phí không được công nhận là hợp lý, mặc dù có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đã được ghi chép đúng theo chế độ kế toán, sẽ không được giảm trừ trong chi phí kế toán. Thay vào đó, chúng sẽ chỉ được điều chỉnh trong quá trình quyết toán thuế TNDN tại mục “B4 – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,” dẫn đến việc tăng số thuế TNDN phải nộp.
Doanh nghiệp có khả năng thiết lập các tài khoản cấp 2 trong tài khoản 811 nhằm mục đích theo dõi các khoản chi phí được phép trừ và không được phép trừ khi tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có quyền mở tài khoản cấp 2 nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
- Ví dụ, doanh nghiệp có thể thiết lập tài khoản 8111 để theo dõi các chi phí được trừ và tài khoản 8112 cho các chi phí không được trừ. Điều quan trọng là kế toán phải xác định rõ ràng các khoản chi phí nào được phép trừ theo quy định của Luật thuế để lựa chọn tài khoản chi tiết cho phù hợp.
Tài khoản 811 – Chi phí khác có vai trò thiết yếu trong việc ghi nhận các khoản chi phí không thuộc hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Việc hiểu và áp dụng chính xác các quy định liên quan đến tài khoản này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về hạch toán tài khoản 811, xin vui lòng liên hệ với GTAX qua HOTLINE: 0932.362.514 để được tư vấn cụ thể.
Câu hỏi thường gặp khi hạch toán tài khoản 811
Tiền lãi phát sinh do việc chậm nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được ghi nhận vào tài khoản nào và liệu có được xem là chi phí hợp lý hay không?
Lãi chậm nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được ghi nhận vào tài khoản 811, tuy nhiên không được xem là chi phí hợp lý theo quy định của luật thuế và cần phải điều chỉnh giảm khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xem thêm: Nội dung và cách ghi giấy ủy nhiệm chi (UNC)
Cách hạch toán tiền phạt do nộp thuế truy thu muộn sau khi quyết toán là gì?
Khi nhận được quyết định xử phạt về việc chậm nộp thuế, việc hạch toán sẽ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 811 – Chi phí phạt chậm nộp thuế.
- Có TK 3339 – Khoản tiền phạt chậm nộp thuế.
Khoản chi phí này không được xem là chi phí hợp lý và cần phải điều chỉnh giảm khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thanh lý tài sản cố định cũ được ghi nhận vào loại chi phí nào?
Các khoản chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản được ghi nhận vào chi phí khác (TK 811) và được xem là chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật thuế.
Tóm lại, việc nắm vững các câu hỏi thường gặp khi hạch toán tài khoản 811 – Chi phí khác sẽ giúp doanh nghiệp ghi nhận chi phí một cách chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý tài chính hiệu quả mà còn giảm thiểu rủi ro về thuế và pháp lý.